Mục tiêu học tập
1. Xếp loại được các nguyên nhân gây sẩy thai.
2. Mô tả các triệu chứng để chẩn đoán dọa sẩy thai và sẩy thai.
3. Phân loại được 6 hình thái lâm sàng của sẩy thai.
4. Lựa chọn cách điều trị dọa sẩy thai và sẩy thai.
1. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Định nghĩa
Gọi là sẩy thai khi thai bị tống xuất ra khỏi buồng tử cung, chấm dứt thai kỳ trước tuổi thai có thể sống được một cách độc lập bên ngoài tử cung (ngay cả khi có sự can thiệp của y tế). Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Sẩy thai khi thai bị tống xuất ra khỏi buồng tử cung trước tuần thứ 22 của thai kỳ hoặc trọng lượng nhỏ hơn 500 gam. Sẩy thai sớm là trường hợp sẩy thai trước 12 tuần và sẩy thai muộn là từ 12-20 tuần.
1.2. Phân loại
Sẩy thai có thể gồm:
- Sẩy thai tự nhiên: là những loại sẩy thai đột nhiên xảy ra ở người có thai bình thường.
- Sẩy thai liên tiếp: khi sẩy thai tự nhiên từ 3 lần liên tiếp trở lên. Theo Malpas, ở người phụ nữ có tiền sử sẩy thai 3 lần liên tiếp thì chỉ có cơ hội đẻ con sống là 50% và nguy cơ đẻ non cao hơn 20% so với người bình thường.
Đọc thêm »
0 nhận xét Blogger 0 Facebook
Đăng nhận xét