Chất kích thích tim và thần kinh, có tính chất lợi niệu.
CÁC THUỐC TRONG NHÓM
CAFEIN viên nén 0,1 g; ống tiêm 0,07g/1mL; 0,25 g/1mL; 0,4 g/1mL.
Cafein ống tiêm. |
Cafein ống tiêm. |
1. TƯƠNG TÁC THUỐC.
- Phối hợp nguy hiểm: Mức độ 4.
-Idrocilamid.
Phân tích: Idrocilamid ức chế chuyển hoá cafein. Trong khi điều trị nhiều ngày, phải giảm, thậm chí ngừng dùng đồ ăn hoặc thuốc có cafein.
Xử lý: Idrocilamid chỉ bán ở Pháp dưới dạng thuốc mỡ. Cần phải bôi một lượng lớn trên cơ thể mới có những tác dụng toàn thân.
- Cân nhắc nguy cơ/ lợi ích: Mức độ 3.
-Procarbazin.
Phân tích: ở người nghiện cà phê và trà rất nặng, có thể tăng nguy cơ loạn nhịp tim nặng và / hoặc hạ huyết áp nặng, do tác dụng cường giao cảm của cafein (nhớ là procarbazin có tính chất ức chế MAO).
Xử lý: Khuyên người bệnh giảm hoặc ngừng uống cà phê hoặc nước trà đặc trong khi điều trị. Có những thuốc không phải bán theo đơn, có chứa trimethylxanthin (cafein), cần cảnh giác.
-Thuốc ức chế MAO không chọn lọc.
Phân tích: ở người nghiện cà phê và trà rất nặng, có thể tăng nguy cơ loạn nhịp tim năng và/ hoặc hạ huyết áp nặng, do tác dụng cường giao cảm của cafein có trong cà phê và trà.
Xử lý: Khuyên người bệnh giảm hoặc ngừng uống cà phê hoặc nước trà đặc trong khi điều trị. Có những thuốc không phải bán theo đơn, có chứa trimethylxanthin (cafein), cần cảnh giác.
- Tương tác cần thận trọng: Mức độ 2.
-Amantadin hoặc các chất tương tự.
Phân tích: Thận trọng khi phối hợp amantadin với các chất kích thích tâm thần, để tránh các tác dụng hưng thần kiểu dễ kích thích, mất ngủ, thậm chí loạn nhịp tim.
Xử lý: Phải thận trọng và cảnh giác trước phối hợp này và nếu cần phải chuyển các tác dụng đến Trung tâm cảnh giác thuốc.
-Cimetidin.
Phân tích: Tác dụng của cafein có thể tăng lên khi dùng cùng cimetidin. Cơ chế do cimetidin ức chế chuyển hoá của cafein ở microsom gan.
Xử lý: Nếu xuất hiện nhiều tác dụng kiểu kích thích, dễ kích động, thậm chí mất ngủ, thì khuyên người bệnh giảm hoặc tránh dùng cafein.
-Lithi.
Phân tích: ở người nghiện cà phê và trà, có nguy cơ tăng đào thải lithi qua nước tiểu, có thể dẫn đến giảm tác dụng điều trị.
Xử lý: Hỏi người bệnh về sử dụng cà phê và trà, và nếu cần, khuyên họ giảm thậm chí ngừng uống cà phê và trà để tránh những dao động về nồng độ lithi trong máu và để đạt cân bằng điều trị.
-Nicotin.
Phân tích: Nicotin có tính cảm ứng enzym: Về mặt này, nicotin có thể kích thích chuyển hoá một số thuốc và dẫn đến giảm tác dụng điều trị.
Xử lý: Phải cảnh giác với những thuốc có phạm vi điều trị hẹp, trong khi điều trị thay thế nicotin và có khi phải xem lại các liều lượng trong và sau khi điều trị. Cần nhắc lại cảm ứng enzym là một hiện tượng chỉ xuất hiện sau một số ngày. Nó ngược lại với ức chế enzym là một hiện tượng tức thì.
-Phenytoin.
Phân tích: Phối hợp với một chất cảm ứng enzym. Sau 10 -12 ngày, có sự kích thích chuyển hoá cafein ở gan bởi chất cảm ứng và giảm tác dụng, nồng độ của cafein trong huyết tương.
Xử lý: Nếu cafein được dùng trong điều trị (kích thích hô hấp) với sự kiểm tra các hàm lượng trong huyết thanh, nên theo dõi ngưòi bệnh về lâm sàng và sinh học. Điều chỉnh liều lượng trong và sau khi ngừng điều trị với thuốc gây cảm ứng.
-Thuốc cường giao cảm beta.
Phân tích: ở người nghiện cà phê hoặc nước trà đặc, có nguy cơ tăng tác dụng hưng thần, có thể dẫn đến dễ bị kích thích, mất ngủ, và trong một số hiếm trường hợp co giật và loạn nhịp tim.
Xử lý: Hỏi người bệnh về sử dụng cà phê và trà. Đánh giá nguy cơ tuỳ theo các dạng bào chế đã dùng.
- Tương tác cần theo dõi: Mức độ 1.
-Quinolon.
Phân tích: Tác dụng dược lý của cafein có thể tăng. Cơ chế do chuyển hoá của cafein ở gan bị giảm bởi một số quinolon.
Xử lý: Tương tác này được mô tả với mức độ nghiêm trọng khác nhau, giữa enoxacin và acid pipemidic (phối hợp cần tránh), với ciprofloxacin và norfloxacin (phối hợp cần theo dõi). Hỏi người bệnh về mức tiêu thụ cà phê và trà và khuyên họ giảm, thậm chí ngừng dùng, trong khi điều trị bằng fluoroquinolon.
0 nhận xét Blogger 0 Facebook
Đăng nhận xét