A. Định nghĩa:
- Đau bụng mạn tính là một triệu chứng do nhiều nguyên nhân gây nên.
- Được xác định khi trẻ 4-16 tuổi có trên 3 cơn đau bụng một tháng và tái phát kéo dài trên 3 tháng, ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của trẻ.
B. Nguyên nhân hay gặp: ( 5 nhóm )
1. Nguyên nhân tiêu hóa, gan mật
- Hội chứng ruột kích thích:
+ Thường gặp nhất, ở mọi lứa tuổi (≥ 4 tuổi)
+ Đau từng cơn phù hợp với những dấu hiệu rối loạn, tăng nhu động ruột + tiêu chảy, táo bón
+ Hoàn toàn không ảnh hưởng đến tình trạng toàn thân, phát triển thể chất.
- Bệnh dạ dày tá tràng (viêm mạn tính, loét):
+ LS:
· Đau bụng kéo dài liên quan tới bữa ăn, đau về đêm
· Nôn
· Xuất huyết tiêu hoá
· Khó tiêu, ợ hơi, ợ chua
+ CLS: Nội soi, sinh thiết làm CLO test
- Viêm thực quản:
+ Đau bụng vùng thượng vị + nóng rát sau xương ức
+ Chẩn đoán dựa vào nội soi thực quản dạ dày
- Lồng ruột tái diễn:
+ Đau quặn bụng từng cơn tái phát
+ Đi ngoài phân máu từng đợt
+ Có thể sờ thấy búi lồng
+ Chẩn đoán bằng siêu âm, chụp bụng có bơm hơi
- Bệnh ký sinh trùng đường ruột: Đau bụng giun, giun chui ống mật, nhiễm trùng đường mật sau giun chui ống mật, bán tắc ruột. Nhiễm Giardia.
- Hội chứng bán tắc ruột:
+ Đau bụng từng cơn + nôn, nhu động rắn bò, khám có khối u ruột
+ Nguyên nhân: giun, bã thức ăn, polyp ruột
- Viêm loét chảy máu túi thừa Meckel
+ Thường gặp ở lứa tuổi nhỏ dưới 3-5 tuổi
+ Đau bụng vùng quanh rốn từng cơn từng đợt + xuất huyết tiêu hoá từng đợt
+ Thiếu máu
+ Chẩn đoán xác định: chụp nhấp nháy phóng xạ Tc99
- Các khối u lành hoặc ác tính trong ổ bụng: đau bụng do chèn ép, xoắn (u nang buồng trứng, hạch to)
- Các bệnh mật, tuỵ:
+ Sỏi đường mật
+ Viêm tuỵ mãn tính
+ Giãn đường mật bẩm sinh (Kyste cholecloque)
+ Giãn hệ thống đường mật: bệnh Karoli, u nang giả tuỵ
- Bệnh viêm mãn tính xuất hiện ở đại tràng:
+ Bệnh Crohn, viêm trực tràng đại tràng chảy máu
+ Hiếm gặp ở trẻ em
+ Đau bụng + tiêu chảy phân có máu kéo dài
+ Ảnh hưởng rõ rệt đến tình trạng toàn thân, viêm nhiễm
2. Bệnh lý đường tiết niệu
- Dị dạng đường tiết niệu bẩm sinh: thận ứ nước, hội chứng đoạn nối bể thận niệu quản
- NKTN thấp tái phát nhiều lần (trẻ gái)
- Sỏi đường tiết niệu: cơn đau quặn thận, đái máu; chẩn đoán: X quang, siêu âm
3. Liên quan tới bệnh phụ khoa:
- Trẻ nữ tuổi dậy thì
- Đau vùng hạ vị
- Nguyên nhân: chu kỳ kinh sớm, không có lỗ màng trinh, u nang buồng trứng, bệnh viêm nhiễm đường sinh dục
- Chẩn đoán bằng siêu âm
4. Nguyên nhân tâm thần, rối loạn hành vi, đau tâm thể
- 90% đau bụng mạn tính ở trẻ lớn
- Tỷ lệ cao nhất ở lứa tuổi 8-12 tuổi
- Đặc điểm đau bụng:
+ Đau đơn độc, quanh rốn hoặc không xác định được vị trí
+ Thời gian đau: vài phút tới vài giờ, vài ngày hoặc vài tuần
+ Giảm, hết đau khi không có một can thiệp thích đáng nào
+ Đau ảnh hưởng tới gia đình xã hội và bản thân trẻ.
- Trẻ chịu đựng tốt, không có các dấu hiệu thực thể
- Phát triển tinh thần, thể chất bình thường
- Cần loại trừ các nguyên nhân thực thể đường tiêu hoá
- Can thiệp bằng tâm lý liệu pháp đối với trẻ và gia đình
5. Nguyên nhân khác
+ Nguyên nhân: U não, động kinh nội tạng
+ Đau bụng kèm: rối loạn tri giác, cơn vắng ý thức, cơn co giật ngắn…
+ Chẩn đoán: tiền sử gia đình, tính chất cơn giật, điện não đồ
- Ngộ độc kéo dàinhư ngộ độc chì.
0 nhận xét Blogger 0 Facebook
Đăng nhận xét