Thuốc an thần, tính chất gây ngủ, giải lo, có ảnh hưởng tới trí nhớ, giãn cơ và chống
co giật ở các mức độ khác nhau. Thuốc giải độc của nhóm thuốc này là flumazenil.

CÁC THUỐC TRONG NHÓM

BROMAZEPAM viên nén 1,5 mg; 3 mg; 6 mg.

Brommazepam viên nén.

Lenitin viên nén 1 mg; 3 mg; 6 mg.
Lexomil viên nén 6 mg.

Lexomil viên nén 6 mg.

DIAZEPAM: viên nén 2 mg, 5 mg, 10 mg; siro 2 mg/5mL; thuốc đạn 5 mg, 10 mg; ống tiêm 10 mg/ 2 mL.

Diazepam viên nén 10mg.

Diazepam thuốc đạn.

Diazepam ống tiêm 10mg/2mL.

Seduxen viên nén 5mg; ống tiêm 10mg/2ml
Valium viên nén 2 mg; 5 mg; 10 mg
Valium thuốc tiêm 10 mg.

Valium thuốc tiêm 10 mg.

1. CHÚ Ý KHI CHỈ ĐỊNH THUỐC.
  • Cân nhắc nguy cơ/lợi ích: Mức độ 3.

-Thời kỳ cho con bú: Thuốc qua được sữa mẹ, gây nguy cơ suy hô hấp cấp và tác dụng an thần, gây ngủ ở trẻ sơ sinh. Clordiazepoxyd tăng tiết sữa.

-Trầm cảm: Nguy cơ che lấp các dấu hiệu của bệnh mà không chữa được bệnh.

-Thời kỳ mang thai:Nghi gây quái thai khe vòm miệng, sứt môi, đối với clordiazepoxyd, diazepam, nitrazepam. Nguy cơ hội chứng thấm nhiễm ở trẻ sơ sinh đối với diazepam khi dùng kéo dài (rối loạn giấc ngủ, vật vã, ức chế hô hấp và hạ nhiệt).
-Suy hô hấp; hen: Benzodiazepin làm suy giảm hô hấp do tác động lên hệ thần kinh trung ương.
  • Thận trọng: Mức độ 2.

-Ăn uống - rượu: Tăng tác dụng an thần buồn ngủ của các benzodiazepin (buồn ngủ, vô cảm, các phản xạ chậm lại).
  • Cần theo dõi: Mức độ 1.

-Suy gan: Suy gan làm chậm sự giáng hoá và đào thải benzodiazepin và làm tăng độc tính của chúng.

-Suy thận: Suy thận làm chậm sự đào thải của benzodiazepin và làm tăng độc tính của chúng.

-Nhược cơ: Benzodiazepin làm giãn cơ.

2. TƯƠNG TÁC THUỐC.
  • Phối hợp nguy hiểm: Mức độ 4.

-Indinavir.
Phân tích: Indinavir có ái lực mạnh với isoenzym 3A4 của các cytochrom P450, dẫn đến giảm chuyển hoá benzodiazepin, là thuốc được chuyển hoá chủ yếu bằng isoenzym đó, (hiện tượng cạnh tranh) và do đó tăng nồng độ trong huyết tương và độc tính. Nguy cơ an thần kéo dài và ức chế hô hấp sâu (được mô tả với midazolam, triazolam, alprazolam). Tương tác dược động học về chuyển hoá thuốc.
Xử lý: Không kê đơn phối hợp này. Cần thay thế thuốc.

-Nelfinavir.
Phân tích: Nelfinavir có ái lực mạnh với isoenzym 3A4 của các cytochrom P450, dẫn đến giảm chuyển hoá benzodiazepin, là thuốc được chuyển hoá chủ yếu bằng isoenzym đó (hiện tượng cạnh tranh) và do đó tăng nồng độ trong huyết tương và tăng độc tính. Nguy cơ an thần kéo dài và ức chế hô hấp sâu (được mô tả với midazolam, triazolam, alprazolam). Tương tác dược động học về chuyển hoá thuốc.
Xử lý: Không kê đơn phối hợp này. Cần thay thế thuốc.

-Ritonavir.
Phân tích: Ritonavir có ái lực mạnh với isoenzym 3A4 của các cytochrom P450, dẫn đến giảm chuyển hoá benzodiazepin, là thuốc được chuyển hoá chủ yếu bằng cytochrom P450 đó (hiện tượng cạnh tranh) và do đó tăng nồng độ trong huyết tương và nguy cơ tăng độc tính. Nguy cơ an thần kéo dài và ức chế hô hấp sâu (được mô tả với alprazolam, dikali clorazepat, diazepam). Tương tác dược động học về chuyển hoá thuốc.
Xử : Không kê đơn phối hợp này. Nghĩ đến thay thế thuốc.
  • Cân nhắc nguy cơ/ lợi ích: Mức độ 3.

-Buspiron; butyrophenon; carbamat hoặc thuốc tương tự; carbamazepin; dantrolen; glutethimid hoặc thuốc tương tự; interferon alpha tái tổ hợp; medifoxamin; paroxetin; phenothiazin; primidon hoặc dẫn chất; procarbazin; thuốc an thần kinh các loại;  thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương các loại.
Phân tích: Tăng ức chế thần kinh trung ương, dẫn đến tăng tác dụng an thần buồn ngủ. Tương tác dược lực.
Xử lý: Lưu ý nguy cơ này để điều chỉnh liều của hai thuốc. Chú ý đến giảm tỉnh táo ở người lái xe hoặc vận hành máy. Khuyên không uống rượu và không tự ý dùng thuốc hoặc chế phẩm có rượu.

-Dextropropoxyphen.
Phân tích: Tăng ức chế thần kinh trung ương, dẫn đến tăng tác dụng an thần buồn ngủ. Tương tác dược lực.
Kê đơn: Lưu ý nguy cơ này để điều chỉnh liều hai thuốc, nếu cần phải phối hợp. Chú ý đến giảm tỉnh táo ở người lái xe hoặc vận hành máy. Khuyên không uống rượu, và không tự ý dùng thuốc hoặc chế phẩm có rượu.

-Macrolid.
Phân tích: Chỉ có triazolam và midazolam là tăng tác dụng khi phối hợp với erythromycin, roxythromycin hoặc clarithromycin (ức chế enzym).
Xử lý: Khi phối hợp với midazolam cần phải lưu ý đến tác dụng phụ hoặc phải điều chỉnh liều: còn đối với triazolam, không nên phối hợp (rối loạn ứng xử đã được thông báo trong y văn).

-Rifamycin.
Phân tích: Khi phối hợp các rifamycin (là chất gây cảm ứng enzym) với benzodiazepin, sự oxy hoá các benzodiazepin thông qua cytochrom P450 tăng lên, làm cho tác dụng dược lý của các thuốc này giảm.
Xử lý: Theo dõi đáp ứng trên lâm sàng với các benzodiazepin khi bắt đầu dùng và khi ngừng dùng rifamycin. Hiệu chỉnh liều khi cần. Nếu điều kiện cho phép, có thể dùng temazepam (Restoril) là loại benzodiazepin không bị cytochrom P450oxy hoá, do đó không có tương tác với rifamycin.

-Rượu.
Phân tích: Tăng ức chế hệ thần kinh trung ương, dẫn đến tăng các tác dụng an thần buồn ngủ. Một số thuốc, có thể thấy gây một số tác dụng tâm thần vận động, nhất là trong tuần điều trị đầu tiên. Tương tác dược lực.
Xử lý: Không kê đơn thuốc này, vì không thể ngăn cản người bệnh không uống rượu. Nguy cơ an thần buồn ngủ đặc biệt nguy hiểm ở người lái xe hoặc vận hành máy. Khuyên người bệnh không uống rượu, không tự ý dùng thuốc hoặc các chế phẩm có rượu.
  • Tương tác cần thận trọng: Mức độ 2.

-Baclofen; thuốc chống động kinh không barbituric (Ethosuximid).
Phân tích: Tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương dẫn đến tăng tác dụng an thần gây ngủ. Tương tác dược lực.
Xử lý: Lưu ý nguy cơ này để điều chỉnh liều của hai thuốc. Chú ý tới giảm tỉnh táo ở người lái xe hoặc vận hành máy. Khuyên không uống rượu và không tự ý dùng thuốc hoặc các chế phẩm có rượu.
Đọc thêm »

0 nhận xét Blogger 0 Facebook

Đăng nhận xét

 
Cùng Học Y © 2013. All Rights Reserved. Powered by Blogger
Top