A. ĐẠI CƯƠNG
- Chảy máu trong sọ: là chảy máu não, màng não do vỡ bất kì một mạch máu nào trong não.
- Nguyên nhân, hình thái, biểu hiện tuỳ theo lứa tuổi.
- Là 1 bệnh thường gặp và cấp cứu do tỷ lệ tử vong cao và để lại di chứng nặng nề.
B. NGUYÊN NHÂN
I. Trẻ sơ sinh
- Chấn thương sản khoa do:
+ Thai quá to so với khung chậu người mẹ
+ Ngôi thai bất lợi.
+ Dây rau cuốn cổ gây đẻ khó.
- Ối vỡ sớm.
- Đẻ quá nhanh hoặc thời gian chuyển dạ kéo dài.
- Đẻ can thiệp: Forcep, giác hút…
- Thai non tháng: do các mạch máu có tính thấm cao, thiếu các enzym chuyển hóa.
- Thai già tháng: dễ gây chảy máu do thai quá lớn, và suy thoái bánh rau dẫn đến thiếu O2 cho thai.
- Ở trẻ sơ sinh, hệ cầm máu chưa hoàn chỉnh.
- Cấu tạo thành mạch còn mỏng.
- Đám rối quanh não thất được tăng tưới máu và là một tổ chức non yếu của não nên dễ chảy máu
- Giảm tỉ lệ prothrombin ngay ngày đầu và ngày thứ 3-thứ 5 sau đẻ do thiếu vitamin K.
- Sử dụng các dung dịch ưu trương, dung dịch Natri bicarbonat trong hồi sức sơ sinh quá liều lượng.
6. Nguyên nhân khác: ít gặp
- Rối loạn đông máu do nhiễm khuẩn nặng.
- Bệnh chảy máu: do giảm tiểu cầu tiên phát hoặc thứ phát...
- Dị dạng mạch máu não...
II. Trẻ 1-3 tháng tuổi
1. Giảm tỷ lệ Prothrombin do thiếu vitamin K: hay gặp nhất.
- Cơ chế: thiếu vitamin K à giảm các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K: II, VII, IX, X à giảm tỷ lệ Prothrombin, thời gian đông máu kéo dài.
- Nguyên nhân thiếu vitamin K do:
+ Mẹ truyền sang ít.
+ Gan trẻ chưa hoàn thiện.
+ Hệ vi khuẩn chí chưa sinh được nhiều vitamin K, nhất là với trẻ bú mẹ: 97% vi khuẩn chí là Lactobacilus Bifidus, trong khi trẻ uống sữa bò thì nhiều vi khuẩn: Lactobacillus Acidophilus, E.coli, Enterococcus là những VK có nhiều khả năng sinh vitamin K hơn.
- Một số yếu tố nguy cơ:
+ Trẻ từ 2 tuần đến 3 tháng
+ Con trai hay mắc.
+ Trẻ khỏe mạnh, được nuôi sữa mẹ (sữa mẹ chứa ít vitamin K hơn sữa bò).
+ Mẹ ăn uống kiêng khem.
+ Không được tiêm phòng vitamin K lúc đẻ.
2. Các nguyên nhân gây thiếu vitamin K thứ phát:
- Bệnh lí gan mật
+ Viêm gan virut.
+ Dị dạng đường mật bẩm sinh, kén ống mật chủ.
+ Xơ gan.
- Bệnh lí đường tiêu hoá khác:
+ Hội chứng kém hấp thu.
+ Xơ nang tuỵ.
+ Không có betalipoprotein máu.
+ Ỉa chảy kéo dài.
- Sử dụng các chất chống đông kéo dài.
- Một số bệnh nhiễm trùng nặng (Osler, viêm não-màng não).
- Sử dụng kháng sinh kéo dài.
3. Nguyên nhân hiếm gặp:
- Các bệnh gây rối loạn đông máu, chảy máu: bệnh bạch cầu cấp, xuất huyết giảm tiểu cầu, Hemophilie...
- Do chấn thương sọ não.
- Do dị dạng mạch máu não: hiếm gặp.
III. Trẻ lớn
- Dị dạng mạch máu, 80% do vỡ túi phồng ĐM, thông động-tĩnh mạch.
- Chấn thương sọ não.
- Bệnh về máu: XH giảm tiểu cầu, bệnh ưa chảy máu, bạch cầu cấp.
- Nhiễm khuẩn: viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, viêm màng não, não.
- U thần kinh đệm di căn, u mạch, đám rối mạch mạc.
- Lupus ban đỏ, viêm nút quanh động mạch.
- Xơ gan, suy thận.
- Ngộ độc rượu, Amphetamin…
Đọc thêm »
0 nhận xét Blogger 0 Facebook
Đăng nhận xét