1.    ĐẠI CƯƠNG:
-         Bactiturat là thuốc ngủ có tác dụng chậm ( 3-6h)
-         Uống lầm, or quá liều: liều độc > 30-40mg/kg.
2.    LÂM SÀNG:
2.1.        Ngộ độc nhẹ:
-          bệnh nhân chưa hoàn toàn mất trí giác nhưng đã lẫn tinh thần, còn phản ứng lại khi gây đau hoặc khi tiêm.
-          Đôi khi có trạng thái kích động giống như say rượu.
-          Hô hấp còn giữ được bình thường.
-         Phản xạ giác mạc và phản xạ gân xương vẫn còn nhưng giảm, đôi khi có rung giật nhãn cầu và nói khó
2.2.        Triệu chứng ngộ độc nặng:
a.    Hôn mê sâu:
-         Hôn mê sâu, yên tĩnh: đánh giá bằng thang điểm AVPU, Glasgow.
-         Các chi mềm nhũn, mất hết phản xạ gân xương, kể cả phản xạ giác mạc, nhưng phản xạ đồng tử vơi ánh sáng vẫn còn và chỉ mất khi BN ngạt thở do tụt lưỡi hoặc suy hô hấp.
-         Nếu co tình trạng co cứng kiểu mất não phải coi chừng trẻ có thiếu oxy tổ chức ( tụt lưỡi, ứ đọng đờm dãi)
-         Điện não đồ giúp cho đánh giá mức độ hôn mê và theo dõi tiến triển của bệnh.
-         Có thể rối loạn thân nhiệt: sốt cao, hoặc hạ nhiệt độ.
b.    Rối loạn hô hấp: là nguyên nhân chính gây tử vong
-         Thở chậm, nông, có lúc ngừng thở do ức chế TT hô hấp
c.     Rối loạn tuần hoàn:
-         Hạ huyết áp do tê liệt thần kinh trung ương
-         Thường kèm theo mất nước, mất muối.
d.    Suy thận cấp: thường là suy thận chức năng.
e.     Bội nhiễm:
-         Là biến chứng thường gặp.
-         Viêm phổi, viêm phế quản do hít phải, ứ đọng đờm dãi, đa số những bệnh nhân thở máy đều bị nhiễm trùng phổi.
-         Nhiễm khuẩn tiết niệu.
-         Loét do tì đè.
3.    CẬN LÂM SÀNG:
Xét nghiệm độc chất:
-         Định tính tìm barbiturat trong dịch dạ dày, nước tiểu.
-         Định lượng babiturat trong máu.
Đọc thêm »

0 nhận xét Blogger 0 Facebook

Đăng nhận xét

 
Cùng Học Y © 2013. All Rights Reserved. Powered by Blogger
Top